Trong quá trình hoạt động, dù vận hành đúng kỹ thuật, tụ bù vẫn có thể xảy ra các lỗi. Để đảm bảo hiệu suất hoạt động và phòng tránh các trường hợp rủi ro có thể gây cháy nổ, cần kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ tụ bù. Dưới đây là 5 cách kiểm tra tụ bù chuẩn kỹ thuật mà Etinco đã tổng hợp được.
Kiểm tra tụ bù bằng đồng hồ đo điện dung
Thông số đặc trưng của tụ bù điện là điện dung nên sử dụng đồng hồ đo điện dung là cách đo tụ bù sống hay chết chính xác nhất. Điều kiện để dùng đồng hồ đo điện dung là tụ không tải và đã xả hết điện. Thông qua mức điện dung, ta có thể biết chính xác tình trạng của tụ còn tốt hay không và khi nào cần phải thay thế để đảm bảo an toàn.
Các bước thực hiện kiểm tra tụ bù bằng đồng hồ đo điện dung chi tiết như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị trước khi đo bằng cách ngắt điện và xả tụ an toàn.
- Bước 2: Xác định thông số tụ. Đọc giá trị điện dung (μF hoặc kVAR) và điện áp định mức ghi trên thân tụ. Ví dụ: "50μF ±5%, 440V AC" hoặc "25kVAR, 415V".
- Bước 3: Cài đặt đồng hồ đo điện dung. Bật đồng hồ, chọn chế độ đo điện dung (Capacitance) - ký hiệu "C" hoặc "--|(--", sau đó chọn thang đo phù hợp (thường chọn thang tự động hoặc thang cao hơn giá trị tụ 20%).
- Bước 4: Kết nối dây đo. Đối với tụ 3 cực: Dây đỏ → cực A1 (hoặc "+"). Dây đen → cực A2 (hoặc "-"). Cực A0 (nếu có) không cần kết nối khi đo
- Bước 5: Tiến hành đo và đọc kết quả. Giữ các đầu đo tiếp xúc tốt trong 5-10 giây để đồng hồ ổn định. Giá trị hiển thị là điện dung thực tế của tụ.
Đối chiếu kết quả:
- Nếu giá trị đo sai lệch ≤ ±10% so với ghi trên tụ: tụ vẫn hoạt động tốt, có thể tiếp tục sử dụng.
- Nếu giá trị đo thấp hơn >30%: tụ bị khô, cân nhắc đến việc thay thế tụ.
- Nếu hiển thị “0” hoặc “OL”: tụ chập hoặc hở mạch, cần thay thế ngay.
- Nếu giá trị dao động không ổn định: tụ bị rò rỉ, cần kiểm tra và đánh giá thay thế.
Kiểm tra tụ bù bằng đồng hồ vạn năng
Cách kiểm tra tụ bù với đồng hồ vạn năng tương tự như khi dùng đồng hồ đo điện dung. Lưu ý với tụ xoay chiều hay một chiều, hãy đặt chế độ đo điện áp tương ứng. Sau đó xoay nút trên đồng hồ vạn năng sang chế độ đo điện dung. Cuối cùng là đo điện.
Một số dòng đồng hồ vạn năng có chế độ điện dung tương đối REL. Khi đo giá trị điện dung thấp, chế độ này sẽ loại bỏ điện dung trên dây đo và tăng tính chính xác cho kết quả. Để kích hoạt chế độ này trên đồng hồ vạn năng, bạn hãy để dây dẫn kiểm tra mở và nhấn nút REL.
Các bước kiểm tra tụ bù bằng đồng hồ vạn năng:
- Bước 1: Ngắt kết nối tụ điện để đảm bảo tụ không được kết nối với nguồn điện hoặc bất kỳ mạch nào.
- Bước 2: Xả tụ an toàn bằng cách dùng một điện trở (khoảng 5-10kΩ) hoặc đầu tuốc-nơ-vít chạm vào 2 cực tụ để xả hết điện.
- Bước 3: Đọc giá trị điện dung trên vỏ tụ. Giá trị điện dung (F, µF, nF, pF) thường được ghi trực tiếp trên thân tụ hoặc mã hóa. Ví dụ: 50µF ±10%, 100nF, hoặc 2200pF.
- Bước 4: Cài đặt đồng hồ vạn năng. Chuyển thang đo đồng hồ về chế độ đo điện dung. Nếu đồng hồ không có chức năng đo điện dung, có thể dùng thang đo Ω (điện trở) để kiểm tra tụ rò/rỉ.
- Bước 5: Kết nối que đo với tụ. Que đỏ: Cực dương (+) của tụ (thường được đánh dấu). Que đen: Cực âm (–) (thường là chân dài hơn trên tụ mới).
- Bước 6: Đọc kết quả và đánh giá. Nếu giá trị đo gần với thông số ghi trên tụ (nằm trong phạm vi dung sai, ví dụ ±10%) tụ vẫn đang hoạt động tốt. Nếu giá trị đo thấp hơn nhiều so với thông số hoặc đồng hồ hiển thị "0" (tụ bị chập) hoặc "OL" (tụ hở mạch) thì khả năng cao tụ đã hỏng.
Lưu ý: Với tụ bù 3 pha, nếu không thể đo trực tiếp từng pha, bạn có thể nối tắt hai pha và đo pha còn lại. Giá trị đo được sẽ bằng một nửa giá trị danh định của một pha. Thông thường tụ bù của các hãng sẽ có thông số như sau:
- Tụ 10 kVAr – 440V: có dung lượng một pha là 164 µF
- Tụ 15 kVAr – 440V: có dung lượng một pha là 246,6 µF
- Tụ 20 kVAr – 440V: có dung lượng một pha là 328,8 µF
- Tụ 30 kVAr – 440V: có dung lượng một pha là 493,2 µF
Đọc thêm: Hướng dẫn tính chọn tụ bù theo công suất
Kiểm tra tụ bù bằng vôn kế
Khi không có đồng hồ đo điện dung chuyên dụng hay muốn kiểm tra nhanh tình trạng tụ trong bảo trì định kỳ, ta có thể dùng vôn kế để kiểm tra tụ bù.
Các bước kiểm tra tụ bù bằng vôn kế như sau:
- Bước 1: Ngắt kết nối và xả tụ
- Bước 2: Kiểm tra điện áp định mức. Không được vượt quá giá trị này khi kiểm tra, nếu không tụ có thể phát nổ.
- Bước 3: Nạp điện cho tụ. Sử dụng nguồn điện một chiều (DC) có điện áp thấp hơn 10% so với định mức (ví dụ: tụ 10V - dùng pin 9V). Sau đó kết nối đúng cực và giữ kết nối trong vài giây để tụ nạp đủ điện.
- Bước 4: Cài đặt vôn kế. Chỉnh vôn kế về thang đo điện áp DC (V–). Chọn thang đo cao hơn điện áp nạp (ví dụ: nếu dùng pin 9V, chọn thang 20V DC).
- Bước 5: Đo điện áp tụ. Lần 1, ghi lại kết quả điện áp ban đầu (phải gần bằng điện áp nạp). Đến lần 2, nếu điện áp giảm rất chậm thì khả năng tụ vẫn hoạt động tốt. Nếu điện áp tụt nhanh về 0V thì tụ có nguy cơ bị hỏng.
Lưu ý: Chỉ dùng nguồn DC điện áp thấp để kiểm tra tụ, không nên dùng nguồn AC.
Phương pháp này phù hợp để kiểm tra tụ phân cực (electrolytic). Với tụ không phân cực (ceramic, film) nên dùng đồng hồ đo điện dung. Trong trường hợp tụ bị phồng/rò dầu thì không cần kiểm tra mà nên thay thế tụ ngay.
Kiểm tra tụ bù bằng ampe kìm
Ampe kìm được sử dụng để kiểm tra tụ bù bằng cách đo dòng điện qua tụ khi vận hành. Đây là cách đo gián tiếp với điều kiện tụ đang vận hành trong điện áp định mức và ổn định. Qua các lần đo sau mỗi khoảng thời gian, có thể so sánh được dòng điện vận hành của tụ với dòng điện định mức, từ đó đánh giá được chất lượng tụ.
Các bước đo tụ bằng ampe kìm:
- Bước 1: Lắp tụ vào mạch điện, đảm bảo đấu nối tụ đúng sơ đồ (thường song song với tải)
- Bước 2: Cài đặt ampe kìm. Chọn thang đo AC Current (A~). Chọn dải đo phù hợp (cao hơn 20% so với dòng tính toán).
- Bước 3: Đo dòng điện. Kẹp ampe kìm vào từng dây pha cấp cho tụ (không kẹp chung nhiều dây) sau đó ghi lại giá trị dòng ổn định.
Kết quả đo được đánh giá như sau:
- Dòng điện ≈ giá trị tính toán: tụ vẫn hoạt động tốt.
- Dòng điện thấp hơn 30%: tụ bị giảm dung lượng, khô hóa chất, cần phải thay thế
- Dòng điện = 0: tụ bị hở mạch, cần kiểm tra đấu nối hoặc thay thế
- Dòng điện quá cao (>10% so với định mức): tụ bị chập một phần, mất cách điện, cần phải thay thế ngay.
Lưu ý:
- Không đo trực tiếp trên dây trung tính hoặc dây đấu chung (sai số cao).
- Với tụ bù 3 pha: Đo lần lượt từng pha, so sánh sự cân bằng dòng điện (chênh lệch ≤ 5%).
- Trong trường hợp nghi ngờ có sự sai số, cần kết hợp đo điện dung bằng đồng hồ vạn năng để xác minh.
Đọc thêm: Tổng quan về tụ bù dầu: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Cách kiểm tra tụ bù có điện trở
Nếu bạn muốn kiểm tra tụ điện (AC, DC, tụ phân cực hoặc không phân cực) bằng cách đo điện trở, thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Ngắt kết nối và xả tụ.
- Bước 2: Cài đặt đồng hồ vạn năng. Bật đồng hồ, chọn chế độ đo điện trở (Ω). Chọn thang đo 1KΩ trở lên (nếu dùng thang quá thấp, kết quả có thể không chính xác).
- Bước 3. Kết nối que đo với tụ. Que đỏ: Cực dương (+) của tụ (với tụ phân cực). Que đen: Cực âm (–). Với tụ không phân cực, có thể đảo ngược que đo mà không ảnh hưởng kết quả.
- Bước 4: Đọc kết quả và đánh giá. Nếu đồng hồ ban đầu hiển thị điện trở thấp, sau đó tăng dần lên đến OL (Overload) chứng tỏ tụ nạp/xả bình thường. Tụ hỏng có thể rơi vào các trường hợp sau:
Luôn hiển thị "0": Tụ bị chập mạch.
Luôn hiển thị "OL" ngay lập tức: Tụ bị hở mạch (không nạp điện).
Điện trở không tăng hoặc dao động: Tụ bị rò rỉ.
Lưu ý:
- Phương pháp này chỉ kiểm tra sơ bộ tụ sống/chết, không đo chính xác điện dung.
- Để đo giá trị điện dung (µF, nF), cần dùng đồng hồ có chức năng đo capacitance (C).
- Với tụ điện dung lớn (>1000µF), thời gian nạp/xả sẽ lâu hơn.
Một số lỗi tụ bù thường gặp và cách khắc phục
Ở trên Etinco đã giúp bạn tìm hiểu về các kiểm tra tụ bù rồi, hãy theo dõi tiếp bài viết của chúng tôi để biết thêm một số lỗi khi sử dụng tụ bù cũng như cách khắc phục khi thiết bị này bị lỗi nhé.
- Rơ-le bị điều chỉnh về giá trị mặc định
Sau một thời gian sử dụng một số tụ bù có thể sẽ xảy ra hiện tượng tụ bù không hoạt động. Nguyên nhân có thể là do Rơ - le điều khiển tụ bù bị chỉnh về giá trị mặc định.
Để khắc phục hiện tượng này, bạn cần kiểm tra lại Rơ-le, nếu Rơ-le bị chỉnh về các giá trị mặc định thì cần thiết lập lại các thông số vận hành sao cho phù hợp.
- Hiện tượng không đó giá trị Cos phi
Một trong những nguyên nhân khiến tụ bù không hoạt động là do đấu sai tín hiệu dòng điện và điện áp cấp cho rơ-le dẫn.
Để khắc phục hiện tượng này, bạn cần thực hiện theo các bước sau:
- Kiểm tra sơ đồ đấu nối tín hiệu của rơ-le theo tài liệu hướng dẫn sử dụng.
- Đảm bảo đấu nối các dây tín hiệu sao cho đúng với sơ đồ quy định.
- Kiểm tra hoạt động đóng ngắt của rơ-le.
Nếu đấu nối các dây tín hiệu đúng với sơ đồ quy định mà rơ-le vẫn không hoạt động bình thường thì có thể nguyên nhân là do rơ-le bị hỏng. Trong trường hợp này, bạn cần thay thế rơ-le.
- Điện áp cao relay báo quá áp
Khi điện áp lưới quá cao, rơ-le sẽ phát tín hiệu cắt tụ bù để bảo vệ tụ bù. Tuy nhiên, việc cắt tụ bù liên tục sẽ dẫn đến các giá trị cài đặt của rơ-le bị thiết lập về mặc định và dẫn đến chức năng của rơ-le không hoạt động chính xác. Ngoài ra, việc cắt tụ bù liên tục cũng có thể làm cho rơ-le bị hư hỏng.
Vì vậy, bạn cần giảm nấc phân áp của MBA để giảm điện áp lưới. Việc này sẽ giúp giảm điện áp lưới xuống mức phù hợp, đảm bảo tụ bù và rơ-le hoạt động bình thường và chính xác.
- Dòng điện vào relay nhỏ
Nếu dòng điện vào relay nhỏ cũng có thể gây ra hiện tượng khó nhận biết để điều khiển. Nguyên nhân gây ra trường hợp này là do biến dòng có tỉ số biến quá lớn hoặc khi sai số góc biến dòng quá lớn.
Để khắc phục hiện tượng này, bạn cần thực hiện theo các bước sau:
- Kiểm tra tỉ số biến của biến dòng. Nếu tỉ số biến của biến dòng quá lớn, cần thay thế biến dòng có tỉ số phù hợp với tải.
- Kiểm tra sai số góc biến dòng của tụ bù. Nếu sai số góc biến dòng của tụ bù lớn, cần thay thế tụ bù có sai số góc biến dòng phù hợp.
- Tụ bù bị nổ, phù tụ
Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng nổ tụ và phù tụ, trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân chính sau:
- Đấu nối tiếp xúc không tốt: Khi đấu nối tụ bù, nếu các tiếp điểm không được nối chặt hoặc bị lỏng lẻo, sẽ gây ra hiện tượng hồ quang dẫn đến dòng điện không đảm bảo công suất. Tùy vào thời gian của hiện tượng hồ quang, tụ bù có thể bị phù hoặc suy giảm công suất.
- Thiết kế không đúng kỹ thuật: Nếu điện áp hệ thống cao hơn điện áp định mức của tụ bù, thiết bị này có thể bị nổ hoặc phù bất cứ lúc nào.
- Chất lượng tụ bù kém: Tụ bù kém chất lượng có thể bị suy giảm công suất sau một thời gian sử dụng, thậm chí có thể bị phù hoặc nổ.
Lưu ý khi kiểm tra tụ bù
- Tụ bù sau khi vừa cắt nguồn điện để kiểm tra, trên đầu cực vẫn còn điện tích dư, cần chờ 1 thời gian để tụ xả hết điện.
- Nếu cần đo tụ bù gấp có thể thực hiện xả tụ bằng việc gắn điện trở hạn chế vào các đầu cực tụ, sau đó phóng điện từ tụ qua điện trở rồi phóng xuống đất để tránh hỏng tụ.
- Cần đảm bảo dòng điện qua 3 pha (với tụ 3 pha) đều nhau khi kiểm tra tụ, bằng với dòng định mức trên nhãn.
Ví dụ về cách đo dòng điện trên tụ:
- Tụ 5kVAr – 240V: I = 12A
- Tụ 10kVAr – 250V: I = 23A
- Tụ 15kVAr – 415V: I = 21A
- Tụ 20kVAr – 440V: I = 26A
- Tụ 25kVAr – 480V: I = 30A
- Tụ 30kVAr – 525V: I = 33A
Như vậy, Etinco vừa hướng dẫn bạn 5 cách kiểm tra tụ bù chuẩn kỹ thuật, các lỗi thường xảy ra trên tụ điện và hướng khắc phục. Hy vọng qua bài viết trên, bạn đã trang bị được kiến thức vận hành tụ hiệu quả và an toàn. Truy cập: https://etinco.vn/tin-tuc/kien-thuc/ để tìm hiểu thêm thông tin về tụ bù hoặc các thiết bị điện khác.